GIỚI THIỆU
Theo the Department of Jobs and Small Business (2018-2023), Úc đang đối mặt với sự thiếu hụt nghiêm trọng giáo viên mầm non và trung học cơ sở. Gần đây, ngành giáo dục cũng đã được xếp hạng là một trong ba ngành phát triển hàng đầu ở Úc. Đặc biệt,nhu cầu về giáo viên có trình độ để làm việc tại các vùng nông thôn ở Úc càng ngày càng lớn.
Đây là thời điểm tốt nhất để trở thành giáo viên tại Úc, với một mức lương xứng đáng và có lẽ là một sự lựa chọn đúng đắng giúp bạn đạt được PR của Úc.
CƯ TRÚ VĨNH VIỄN
Có ba con đường dẫn đến sự nghiệp giảng dạy, bao gồm giáo dục Mầm non và giáo dục Trung học. Sự khác biệt chính giữa các lĩnh vực này là nhóm tuổi của sinh viên và các lộ trình PR kết quả sẽ được giải thích dưới đây.
Khi bạn đã hoàn thành 4 năm Cử nhân Giáo dục hoặc 2 năm Thạc sĩ Giảng dạy, bạn sẽ đủ điều kiện để nộp đơn xin thị thực 485 (Làm việc Sau Đại Học). Trong khi bạn có thị thực 485 (Làm việc sau Đại Học), bạn sẽ có thời gian để chuẩn bị nộp đơn xin thị thực Thường trú nhân. Ngoài ra, bạn sẽ cần IELTS tối thiểu 7.0 cho phần đọc và viết và 8.0 cho phần nói và nghe để vượt qua bài đánh giá kỹ năng. Có một số lựa chọn thị thực theo Giáo dục có thể dẫn đến Thường trú nhân tại Úc.
Các lựa chọn thị thực cho con đường PR như sau:
- 186 – Thị thực chương trình đề cử nhà tuyển dụng (subclass 186)
- 187 – Chương trình Di cư của Nhà tài trợ Khu vực (subclass 187)
- 189 – Độc lập có tay nghề (subclass 189) – Đã kiểm tra điểm
- 190 – Được đề cử có tay nghề cao (subclass 190)
- 407 – Thị thực đào tạo (subclass 407)
- 482 – Tình trạng thiếu hụt tay nghề tạm thời (subclass 482) – Dòng trung hạn
- 489 – Visa khu vực có tay nghề cao (tạm thời) (subclass 489) – Gia đình bảo trợ
- 489 – Thị thực khu vực có tay nghề cao (tạm thời) (subclass 489) – Tiểu bang hoặc Lãnh thổ được đề cử
- 491 – Visa khu vực làm việc có tay nghề (tạm thời) (subclass 491) – Tiểu bang hoặc Lãnh thổ được đề cử
- 491 – Visa khu vực làm việc có tay nghề (tạm thời) (subclass 491) – Gia đình bảo trợ
- 494 – Khu vực được tài trợ bởi nhà tuyển dụng có tay nghề cao (tạm thời) (subclass 494) – Luồng do nhà tuyển dụng tài trợ
Yêu cầu tối thiểu 65 điểm theo Bài kiểm tra điểm di cư có tay nghề trong các loại thị thực 189, 190 và 491. Hơn nữa, các loại thị thực 186, 482 và 494 không dựa trên điểm kiểm tra, tuy nhiên bạn sẽ cần phải có người bảo lãnh và thường được yêu cầu có ít nhất 2-3 năm kinh nghiệm trong nghề nghiệp liên quan.
ƯU ĐIỂM CỦA VIỆC THEO ĐUỔI NGÀNH GIÁO DỤC TẠI ÚC
Các khóa học giáo dục ở Úc được xếp hạng cao trên quy mô toàn cầu. Có 7 trường đại học của Úc hiện được xếp hạng trong Top 50 trường Đại học tốt nhất cho các khóa học về Giáo dục trên toàn thế giới. Hơn nữa, ngày càng có nhiều cơ hội việc làm cho các giáo viên có trình độ trong tương lai, theo Khảo sát Lực lượng Lao động của ABS. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc làm của giáo viên ở Úc sẽ tăng nhanh trong 10 năm tới.
Để chứng minh cho nhận định trên, Australian Government’s Job (tháng 12 năm 2019) cho biết số lượng giáo viên mầm non được yêu cầu trong các dịch vụ chăm sóc và giáo dục mầm non ước tính sẽ tăng 22% từ năm 2018 đến năm 2023. Hơn nữa, mức lương trung bình của một giáo viên mầm non ước tính là AUD $ 67,000 mỗi năm theo Glassdoor (2021). Trong khi đó, mức lương trung bình cho một giáo viên trung học dự kiến là 87.714 đô la Úc mỗi năm theo Indeed (2021).
Giáo viên Mầm non (Mầm non) và giáo viên Trung học đều được liệt kê trong danh sách top nghề nghiệp trong năm học 2020-2021, điều này cho thấy sinh viên quốc tế theo học ngành giáo dục có triển vọng cao để đạt được lộ trình PR.
CÁC SỰ LỰA CHỌN VỀ NGÀNH HỌC GIÁO DỤC VÀ GIẢNG DẠY TẠI ÚC?
Có bốn lựa chọn học tập cho bạn để theo học ngành nghề Giảng dạy tại Úc.
Lựa chọn 1: Bằng cử nhân = Tổng 4 năm
Lựa chọn 2: Dự bị đại học (1 năm) + Cử nhân (4 năm) = Tổng 5 năm
Lựa chọn 3: Văn bằng (2 năm) + Cử nhân (3 năm) = Tổng 5 năm
Lựa chọn 4: Bằng thạc sĩ = Tổng 2 năm
Để được vào một trong các chương trình, bạn sẽ cần phải đáp ứng cả yêu cầu đầu vào về học thuật và tiếng Anh.
Chứng chỉ Giáo dục và Chăm sóc Mầm non cần IELTS Học thuật là 5.5 (không môn nào dưới 5.0) và hoàn thành Lớp 12 thành công.
Cử nhân Giáo dục cần IELTS Học thuật từ 6,5-7,5 với các yêu cầu cụ thể cho từng kỹ năng. Các yêu cầu đầu vào về học thuật là – hoàn thành thành công chương trình trung học hoặc dự bị đại học.
Thạc sĩ Giảng dạy hoặc Giáo dục yêu cầu IELTS Học thuật từ 7.5 (IELTS 8.0 về Nói và Nghe) với các yêu cầu cụ thể cho từng kỹ năng. Yêu cầu đầu vào là bằng Cử nhân với bất kỳ chuyên ngành nào.
ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG BỞI AUSTRALIA INSTITUTE FOR TEACHING AND SCHOOL LEADERSHIP (AITSL)
Yêu cầu:
Đại học
Học 4 năm toàn thời gian (hoặc bán thời gian tương đương) trình độ giáo dục đại học (Đại học) tại Úc để lấy bằng cấp chính thức.
Cao học:
Một giáo viên với Trình độ học vấn phù hợp với nghề giáo viên mầm non (mầm non) của ít nhất một năm học toàn thời gian (hoặc bán thời gian tương đương) ở trình độ giáo dục (đại học).
Chứng chỉ phải bao gồm tối thiểu 45 ngày thực hành giảng dạy có giám sát với học sinh trong độ tuổi từ sơ sinh đến 8 tuổi trong các chương trình giáo dục trước và trong những năm đầu của trường tiểu học. Yêu cầu tiếng Anh: IELTS tổng thể 7.5
IELTS Học thuật Đọc và Viết: 7.0
Nói và Nghe: 8.0
HOẶC Đã hoàn thành 4 năm giáo dục đại học toàn phần tại AU, Canada, Ireland, Vương quốc Anh hoặc Hoa Kỳ
LƯU Ý: Đánh giá kỹ năng AITSL là một thủ tục riêng biệt với việc đăng ký giáo viên tại tiểu bang / vùng lãnh thổ mà bạn định giảng dạy. Ứng viên không cần phải đăng ký làm giáo viên tại Úc trước khi đăng ký Đánh giá Kỹ năng. Đăng ký, công nhận hoặc cấp phép với cơ quan quản lý giáo viên Úc hoặc ACECQA không đảm bảo kết quả tích cực cho đánh giá kỹ năng bởi AITSL
Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ với SOL Edu để được tư vấn thêm nhé!